Hiển thị các bài đăng có nhãn vanpham. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn vanpham. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Hai, 15 tháng 7, 2013

Dịch tiếng anh_modal verbs


Trước tiên các em phải biết rằng modal verbs có 3 cách dùng khác nhau, nhưng rắc rối hơn là không phải động từ nào trong nhóm này đều dùng được ở 3 cách mà có khi lại chỉ 2 cách.
Cách dùng 1:
 Cách dùng này là cách dễ nhất, các động từ sẽ mang nghĩa bình thường của nó.
Đặc điểm: động từ chia thì theo thời gian.
Ví vụ như chữ CAN mang nghĩa “ có thể” chỉ năng lực của đối tượng và nếu câu nói ở hiện tại hoặc tương lai thì dùng CAN, còn quá khứ thì bắt buộc dùng could.
Ví dụ:
Now I can swim cross this river in 5 minutes ( năng lực ở hiện tại- dùng thì hiện tại của can => CAN )
When I was a child I could swim cross this river in 5 minutes ( năng lực ở quá khứ- phải dùng thì quá khứ của can => COULD )
Cách dùng 2:
Cách dùng này dùng trong các câu đề nghị.
Đặc điểm: động từ KHÔNG chia thì theo thời gian.
Cách dùng từ và chia thì nào hoàn toàn không phụ thuộc vào nghĩa và thì của động từ mà phụ thuộc vào nội dung, đối tượng và tính trang trọng của lời nói.
Ví dụ:
Khi nhờ ai giúp ta có thể nói :
Can you….?
Will you…?
Could you ….?  
May you ….? (không dùng )

Might you ….? (không dùng )
Khi muốn giúp ai ta nói :
Can I ….?
Shall I …?
Trong khi trong câu xin phép lại dùng
May I ….?
Rỏ ràng các  em thấy khi ta dùng can I ..? vàcould I …? Không phải do quá khứ hay hiện tại mà do tính lịch sự, trang trọng của lời nói mà thôi. Muốn biết khi nào dùng thì phải thuộc các mẫu câu đàm thoại.
 anh ta ắt   hẵn là đói lắm)
Cách dùng này chú trọng đến mức độ khả năng xảy ra theo thứ tự giảm dần như sau:
Must - can - could - may - might 
b. Loại 2:
Một đặc điểm của cách dùng này mà qua các câu hỏi thắc mắc trên diễn đàn thầy nhận thấy rằng còn nhiều em vẫn còn không nắm vững, đó là : công thức dùng trong quá khứ.
Khác với cách dùng 1 khi dùng diễn tả quá khứ thì chỉ việc đổi thành quá khứ thôi, cách dùng 3 có công thúc hoàn toàn khác.
Công thức là : 
Modal verb + have + p.p
He must be hungry now ( bây giờ anh ta ắt hẵn đói bụng)
He must have been hungry after school yesterday ( hôm qua sau giờ học anh ta ắt hẵn đói bụng).
Doug must have returned the video we rented on his way to work. It was on the table, but now it's gone.
Doug chắc hẵn đã trả cái băng video mà chúng tôi mướn trên đường đi làm rồi. ( trước đây ) thấy nằm trên bàn mà bây giờ mất tiêu.
Các mức độ chắc chắn cũng theo thứ tự giảm dần như trên:
Must have p.p
Can have p.p
Could have p.p
May have p.p
Might have p.p
Lưu ý là ở hình thức phủ định không dùng must not mà dùngcan/ could not mà thôi 
Ở quá khứ trong cách dùng này còn có thêm một công thức mà trong các bài tập hay  áp dụng, đó là :
Should + have + p.p 
Công thức này để diễn tả hành động đáng lẽ nên làm ở quá khứ nhưng thực tế đã không làm.
You should have met him yesterday. Now he has gone away.
Bạn đáng lẽ nên gặp anh ta ngày hôm qua. Giờ đây anh ta đã đi mất rồi. Could + have + p.p :

Công thức này để diễn tả hành động có thể làm được ở quá khứ nhưng thực tế đã không làm.
Needn't + have + p.p 
Công thức này để diễn tả hành động đáng lẽ không cần làm ở quá khứ nhưng thực tế đã làm.

Sau đây mình sẽ đưa ra một số ví dụ để các em làm quen nhé.
.Arsenal played so well that they could have won the match.
  1. Arsenal played very well and wont he match.
  2. If Arsenal had played well, they could have won the match.
  3. Arsenal didn’t win the match although they played well.
  4. Arsenal didn’t play well, so they didn’t win the match
Trong câu đề các em sẽ thấy có cấu trúc : COULD HAVE + P.P cấu trúc này mang nghĩa : " có thể làm trong quá khứ nhưng đã không làm" Đoạn trên dịch thành:Arsenal chơi rất hay đến nổi họ có thể đã thắng ( nhưng thục tế đã không thắng ). Phải hiểu nghĩa như vậy ta mới tìm ra câu cùng nghĩa.
A Arsenal chơi hay và thắng ( sai vì khác câu đề)
B Nếu Arsenal mà chơi hay thì đã thắng ( sai vì Arsenal chơi hay thiệt chứ không phải giả sử)
C Arsenal không thắng dù chơi hay ( đúng )
D Arsenal không chơi hay vì thế không thắng ( sai, câu này đồng nghĩa câu B )
Tóm lại, mấu chốt vấn đề là các em phải hiểu cách dùng của từng loại
Read More




Chủ Nhật, 14 tháng 7, 2013

Dịch tiếng anh_Using Prepositions of time


Thực sự là những kiến thức trên đây do mình đúc kết trong quá trình hoc. Nếu thiếu xin các bạn bổ sung thêm! 
- in + tháng/ năm/ mùa/ buổi trong ngày (không dùng cho "night")/ địa danh
Ex: in July, in 1996, in summer, in the morning, in Hanoi,...
- on + thứ/ thứ+ ngày+ tháng/ ngày+ tháng/ thứ+ ngày+ tháng+năm/ các buổi trong tuần/ street/ floor
Ex: on Sunday; on Tuesday, Otober 10th 2008; on November 14th; on Monday morning, on street, on floor,...
- at + night/ giờ/ weeken/ địa chỉ cụ thể
Ex: at night, at 12.00, at weeken, at 77 Chu Van An Street, at 8 Hamlet,...

Về thời gian:

Chúng ta sử dụng in khi nói về tháng, năm và các quãng thời gian. Ví dụ:

In March

1997

the twenties (trong những năm 20)

the 21st century

the morning/afternoon/evening



Chúng ta cũng sử dụng in khi nói đến các quãng thời gian trong tương lai như : “in 5 minutes” và in a few days, in 2 years, in a couple of months…

At chỉ được sử dụng với một mốc thời gian rõ ràng nào đó:

At 10 p.m.

half past six

5 o’clock

noon/night



On được sử dụng khi đề cập đến những ngày cụ thể trên lịch:

On March 5th

Christmas



Lưu ý rằng in the morning/afternoon/evening nhưng at night/noon 



Về địa điểm:

Chúng ta sử dụng in với những khoảng không gian như:

In a park

a garden

a room

space (trong vũ trụ)



với các thành phố và các quốc gia;

và với các dạng của nước như:


In the sea

the ocean

the river

the pool



hay với các hàng, đường thẳng như:

In a line

a row

a queue



At thì được sử dụng khi đề cập đến các địa điểm:
At the cinema

the bus stop

the end of the street

và các vị trí trên một trang giấy:

At the top/bottom of the page

vị trí trong một nhóm người:

At the back of the class

the front of the class



On được sử dụng với các bề mặt:

On the ceiling/the wall/the floor

the table



và các hướng:

On the right

your left

và khi nói “mặt trước/sau” của một tờ giấy: On the front/back of a piece of paper/the bill… 

tóm lại
at for a POINT (at dùng cho một điểm)
in for an ENCLOSED SPACE (in dùng cho một không gian giới hạn)
on for a SURFACE (on dùng cho một bề mặt)


Lưu ý:

- Cũng có thể sử dụng at the river/sea… khi muốn đề cập đến river/sea như một địa điểm. Ví dụ như “We met at the river and headed North” (chúng tôi gặp nhau tại bờ sông và tiến về hướng Bắc) hay “Breakfast at the sea” (bữa sáng bên bờ biển)…

- Có thể sử dụng on đối với những hòn đảo nhỏ.

- Chúng ta nói “in the corner of the room”(1) nhưng lại nói “at the corner of the street” (2) vì (1) muốn đề cập đến một vị trí tương đối (góc phòng, giữa phòng…) còn (2) muốn đề cập đến một địa điểm.

- Tương tự chúng ta như trên đối với:

o in the front/back of a car (vị trí)

o at the front/back of buildings (địa điểm)
Read More




Thứ Bảy, 13 tháng 7, 2013

Chuyển câu chủ động thành câu bị động



1)People are killing wild animals for food
.................................................. ........
2)The author has written a special edition for children
.................................................. .......................
3)I have received 20 cards so far
..................................................
4)My farther has just cleaned this motorbike
.................................................. .........
5)I have never eaten that cake before
.................................................. ...........
We have just finished the report
..............................................
7)She hasn't answered my letter yet
.................................................
8)Someone has wound the clock
..................................................
9)A dog has just bitten me
...............................................
10) They said that she died of cancer
.................................................. .
11)People believed that he can speak English
.................................................. ......
12)Someone thinks that Lan will return tomorrow
.................................................. ...............
Read More




Thứ Sáu, 12 tháng 7, 2013

Cách sử dụng đại từ quan hệ who whom which that


PHẦN I :
Relative pronoun : WHO ,WHICH ,WHOM.... 

Trước tiên wellfrog xin nói rõ là đề tài này đã được nhắc đến trong nhiều bài viết trước đây .Thậm chí ngay trong phần lý thuyết trong box ngữ pháp cũng có một thread về vấn đề này .Tuy nhiên ,như các bạn đã thấy .Đa số viết bằng tiếng Anh nên người mới học sẽ không thể nào hiểu hết được .Các bài viết của wellfrog sẽ đựoc xem như những bài giảng lại của những bài viết đó .
Không phải ngẫu nhiên mà ngừơi ta xem Relative pronoun WHO ,WHICH ,WHOM....là một trong " tứ trụ" trong cấu trúc câu tiếng Anh ( cùng với : câu tường thuật , chia động từ ,câu bị động ) .Hầu như trong bài văn ,bài text nào cũng ít nhiều dính dáng đến nó .Do đó các bạn nên chú ý học kỹ cấu trúc này nhé 


Thông thường khi mới học tiếng Anh chúng ta biết đến WHO ,WHICH .. như là chữ hỏi trong câu hỏi :
Who do you like ? bạn thích ai ?
chữ WHO ở đây là có nghĩa là AI và đựoc dùng trong câu hỏi .
Which color do you like : red or blue ? bạn thích màu nào : xanh hay đỏ ?
WHICH trong câu này có nghĩa là " NÀO " và cũng được dùng làm chữ hỏi .
Nhưng hôm nay chúng ta làm quen với một cách dùng hoàn toàn khác của những chữ này. Chữ WHO không có nghĩa là AI và chữ WHICH cũng không có nghĩa là NÀO, mà cả hai đều có nghĩa là : ( hoặc đôi khi không dịch cũng đựơc ), và đặt biệt là chúng không phải dùng cho câu hỏi. Người ta gọi nhóm này là : relative pronoun tạm dịch là : liên quan đại danh từ, hoặc đại từ quan hệ . Ở đây chúng ta thống nhất gọi là đại từ quan hệ cho nó gọn nhé . Vậy các chữ này dùng để làm gì? và công thức dùng như thế nào ?

Khi ta có hai câu riêng biệt mà trong đó chúng có cùng một danh từ thì ngừoi ta có thể nối chúng lại với nhau, và ngừoi ta dùng "đại từ quan hệ " để nối 2 câu.
Ví dụ trong tiếng Việt mình nhé, ta có 2 câu :
Tôi đã làm mất quyển sách .Bạn cho tôi quyển sách đó tháng trước .
Nối lại như sau :
Tôi đã làm mất quyển sách  bạn cho tôi tháng trước .
Cái chữ " mà " trong tiếng Việt chính là đại từ quan hệ mà ta sắp học đấy .
Vậy có quá nhiều chữ : WHO , WHICH , THAT .. làm sao biết khi nào dùng chữ nào ?
Trước tiên các em hãy học thuộc cách dùng của chúng như sau đây nhé :

WHO : dùng thế cho chủ từ - ngừoi 
WHOM : dùng thế cho túc từ - ngừoi 
WHICH : dùng thế cho chủ từ lẫn túc từ - vật
WHEN : dùng thế cho thời gian 
WHERE : dùng thế cho nơi chốn
THAT : dùng thế cho tất cả các chữ trên ( có 2 ngoại lệ xem phần dưới )
WHOSE : dùng thế cho sở hửu ,người / vật 
OF WHICH : dùng thế cho sở hửu vật
WHY : dùng thế cho lý do ( reason /cause )



Đây là một trong những dạng bài tập thường hay gặp ,các bước làm như sau :
Bước 1 :
Chọn 2 từ giống nhau ở 2 câu :
Câu đầu phải chọn danh từ ,câu sau thường là đại từ ( he ,she ,it ,they ...)
ví dụ :
The man is my father .You met him yesterday.
BƯỚC 2 :
Thế who,which... vào chữ đã chọn ở câu sau ,rồi đem(who ,which ..) ra đầu câu 

The man is my father .You met him yesterday.
Ta thấy him là người ,làm túc từ nên thế whom vào 
-> The man is my father .You met whom yesterday.
Đem whom ra đầu câu 
-> The man is my father .whom You met yesterday.

Bước 3 :
Đem nguyên câu sau đặt ngay phía sau danh từ đã chọn ở câu trước 
The man is my father .whom You met yesterday

-> The man whom You met yesterday is my father 

NHỮNG LƯU Ý KHI DÙNG ĐẠI TỪ QUAN HỆ ( WHO ,WHICH ,WHOM.... )

1.Khi nào dùng dấu phẩy ?
Khi danh từ đứng trước who ,which,whom... là :
+ Danh từ riêng ,tên 
Ha Noi , which ....
Mary ,who is ...

+ Có this ,that ,these ,those đứng trước danh từ :
This book ,which ....
+ Có sở hửu đứng trước danh từ :
My mother ,who is ....
+ Là vật duy nhất ai cũng biết : ( Sun ( mặt trời ) ,moon ( mặt trăng )
The Sun ,which ...


2. Đặt dấu phẩy ở đâu ?
- Nếu mệnh đề quan hệ ở giữa thì dùng 2 dấu phẩy đặt ở đầu và cuối mệnh đề 
My mother , who is a cook , cooks very well 
- Nếu mệnh đề quan hệ ở cuối thì dùng một dấu phẩy đặt ở đầu mệnh đề ,cuối mệnh đề dùng dấu chấm .
This is my mother , who is a cook .

3.Khi nào có thể lược bỏ đại từ quan hệ WHO ,WHICH ,WHOM...

- Khi nó làm túc từ và phía trước nó không có dấu phẩy ,không có giới từ whose không được bỏ )[/COLOR]
This is the book which I buy.
Ta thấy which là túc từ ( chủ từ là I ,động từ là buy ) ,phía trước không có phẩy hay giới từgì cả nên có thể bỏ which đi :

-> This is the book I buy.
This is my book , which I bought 2 years ago.
Trước chữ which có dấu phẩy nên không thể bỏ được .
This is the house in which I live .
Trước which có giới từ in nên cũng không bỏ which đựơc .

This is the man who lives near my house.
Who là chủ từ ( của động từ lives ) nên không thể bỏ nó được .

4. Khi nào KHÔNG ĐƯỢC dùng THAT :
- Khi phía trước nó có dấu phẩy hoặc giới từ : 

This is my book , that I bought 2 years ago. (sai) vì phía trước có dấu phẩy -. phải dùngwhich 

This is the house in that I live .(sai) vì phía trước có giới từ in - phải dùng which

5. Khi nào bắt buộc dùng THAT
- Khi danh từ mà nó thay thế gồm 2 danh từ trở lên trong đó vừa có ngừơi vừa có vật 

The man and his dog that ....
That thay thế cho : người và chó 
Read More