Hiển thị các bài đăng có nhãn vanpham. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn vanpham. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Sáu, 24 tháng 5, 2013

Thì hiện tại hoàn thành

Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành (Present perfect tense) để diễn tả sự việc đã xảy ra ở một thời điểm không xác định trong quá khứ. Ở đây thời gian cụ thể không còn quan trọng nữa. Chúng ta không thể sử dụng thì hiện tại hoàn thành chung với những cụm từ chỉ thời gian cụ thể như: yesterday, one year ago, last week, when I was a child, when I lived in Japan, at that moment, that day, one day, v.v. Chúng ta có thể sử dụng thì hiện tại hoàn thành chung với những cụm từ mang nghĩa thời gian không xác định như: ever, never, once, many times, several times, before, so far, already, yet, v.v.
Cách dùng
Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành để nói về các sự việc vừa mới xảy ra và hậu quả của nó vẫn còn ảnh hưởng đến hiện tại:
  • I've broken my watch so I don't know what time it is.
Tôi đã làm vỡ đồng hồ nên tôi không biết bây giờ là mấy giờ.
  • They have cancelled the meeting.
Họ đã hủy buổi họp.
  • She's taken my copy. I don't have one.
Cô ấy đã lấy bản của tôi. Tôi không có cái nào.
  • The sales team has doubled its turnover.
Phòng kinh doanh đã tăng doanh số bán hàng lên gấp đôi.
Khi chúng ta nói về sự việc mới diễn ra gần đây, chúng ta thường dùng các từ như 'just' 'already' hay 'yet'.
  • We've already talked about that.
Chúng ta đã nói về việc đó.
  • She hasn't arrived yet.
Cô ấy vẫn chưa đến.
  • I've just done it.
Tôi vừa làm việc đó.
  • They've already met.
Họ đã gặp nhau.
  • They haven't known yet.
Họ vẫn chưa biết.
  • Have you spoken to him yet?
Anh đã nói chuyện với anh ta chưa?
  • Have they got back to you yet?
Họ đã trả lời cho anh chưa?
Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành để nói về sự việc xảy ra trong quá khứ và vẫn còn tiếp diễn ở hiện tại. Với cách dùng này, chúng ta sử dụng 'since' và 'for' để cho biết sự việc đã kéo dài bao lâu.
  • I have been a teacher for more than ten years.
Tôi dạy học đã hơn 10 năm.
  • We haven't seen Janine since Friday.
Chúng tôi đã không gặp Janine từ thứ Sáu.
  • - How long have you been at this school?
    - For 10 years/Since 2002.
- Anh công tác ở trường này bao lâu rồi?
- Được 10 năm rồi/Từ năm 2002.
Chúng ta dùng thì hiện tại hoàn thành khi nói về trải nghiệm hay kinh nghiệm. Chúng ta thường dùng 'ever' và 'never' khi nói về kinh nghiệm.
  • Have you ever been to Argentina?
Anh đã từng đến Argentina chưa?
  • I think I have seen that movie before.
Tôi nghĩ trước đây tôi đã xem bộ phim đó.
  • Has he ever talked to you about the problem?
Anh ấy có nói với anh về vấn đề này chưa?
  • I've never met Jim and Sally.
Tôi chưa bao giờ gặp Jim và Sally.
  • We've never considered investing in Mexico.
Chúng tôi chưa bao giờ xem xét việc đầu tư ở Mexico.
Chúng ta cũng có thể dùng thì hiện tại hoàn thành để nói về sự việc xảy ra và lặp lại nhiều lần trong quá khứ:
  • We've been to Singapore a lot over the last few years.
Những năm vừa qua, chúng tôi đi Singapre rất nhiều lần.
  • She's done this type of project many times before.
Cô ấy đã làm loại dự án này rát nhiều lần.
  • We've mentioned it to them on several occasions over the last six months.
Trong 6 tháng vừa rồi,, chúng tôi đã nhắc việc này với họ rất nhiều lần rồi.
  • The army has attacked that city five times.
Quân đội đã tấn công thành phố đó 5 lần.
  • I have had four quizzes and five tests so far this semester.
Tôi đã làm 4 bài kiểm tra và 5 bài thi trong học kỳ này.
  • She has talked to several specialists about her problem, but nobody knows why she is sick.
Bà ấy đã nói với nhiều chuyên gia về vấn đề của bà, nhưng chưa ai tìm ra được nguyên nhân bà bị bệnh.
Cấu trúc
Câu khẳng định
-  S+ have/has + V3 + (O)
Ghi chú:
S: Chủ ngữ
V: Động từ
O: Tân ngữ
Ví dụ:
  • I have spoken to him.
  • I've been at this school for 10 years.
Câu phủ định
- S+ have not/has not + V3 + (O)
- S+ haven't/hasn't+ V3 + (O)
Ví dụ:
  • I haven't spoken to him yet.
  • I haven't ever been to Argentina.
Câu nghi vấn
- (Từ để hỏi) + have/has + S+ V3 + (O)?
Ví dụ:
  • Have you spoken to him yet?
  • How long have you been at this school?
Read More




THÌ QUÁ KHỨ TIẾP DIỄN (PAST CONTINOUS)

Thì quá khứ tiếp diễn được dùng để diễn tả hành động đang xảy ra tại một thời điểm chính xác trong quá khứ. 

Định nghĩa
1. Thì quá khứ tiếp diễn được dùng để diễn tả hành động đang xảy ra tại một thời điểm chính xác trong quá khứ.
Ví dụ:  Jack was working on the report last night at 10.15.

2. Thì quá khứ tiếp diễn thường được dùng để diễn tả 1 hành động đang diễn ra trong quá khứ thì có hành động khác xen vào.
Ví dụ:  Janet was talking on the phone when I arrived.

Cách dùng
Hành động diễn ra tại thời điểm xác định trong quá khứ
I was watching TV at 9 o'clock last night.
They were working on the report at six.

Hành động xảy ra trong 1 khoảng thời gian trong quá khứ
We were studying during the recess.
Peter was sleeping during class.

Hành động đang xảy ra thì có hành động khác xen vào
She was speaking on the phone when he arrived.
When he won the game, I was cooking.

Hành động đang xảy ra trong khi có hành động khác cũng đang diễn ra
She was working on her homework while I was preparing dinner.
They were finishing the project while we were putting together the proposal.

Các từ thường đi kèm: 
at six, nine o'clock, etc. during, while, when

Cấu trúc
Khẳng định
Chủ ngữ + be + verb + -ing.
I was, You were, He was, She was, We were, You were, They were -> watching TV when I arrived.
Phủ định
Chủ ngữ + be + not + verb + -ing.
I wasn't, You weren't, He wasn't, She wasn't, We wasn't, You wasn't, They wasn't -> working when he came into the room.
Nghi vấn
Từ để hỏi + be + chủ ngữ + verb + -ing?
What -> were you, they -> doing at seven o'clock?
What -> was I, he, she -> doing at seven o'clock?
Read More




Thì quá khứ đơn


Chúng ta có thể sử dụng một số thì để nói về quá khứ nhưng thì Quá khứ đơn là thì được sử dụng phổ biến nhất. Trong bài học này, chúng ta hãy cùng tìm hiểu về cấu trúc và cách dùng của thì này.

I/ Cấu trúc: Làm thế nào để tạo thành thì Quá khứ đơn?

Để tạo thành thì quá khứ đơn chúng ta dùng:
  • động từ dạng quá khứ
  • trợ động từ did + dạng nguyên thể
Bạn có thể xem một số ví dụ của đông từ dạng quá khứ với động từ có quy tắc hay bất quy tắc dưới đây:
 V1
nguyên thể
V2
quá khứ
 
Động từ có quy tắcwork
explode
like
worked
exploded
liked
Dạng quá khứ cho các động từ có quy tắc ta thêm đuôi -ed
Động từ bất quy tắcgo
see
sing
went
saw
sang
Dạng bất quy tắc của động từ rất phong phú.
 
Cấu trúc của câu khẳng định là:
Chủ ngữ+động từ chính
  dạng quá khứ
Cấu trúc cho câu phủ định là:
chủ ngữ+trợ động từ+not+động từ chính
  diddạng nguyên thể
Cấu trúc cho câu hỏi nghi vấn là:
trợ động từ+chủ ngữ+động từ chính
did   dạng nguyên thể
Chúng ta hãy cùng nhìn lại một số ví dụ với động từ "go" và "work"
 Chủ ngữTrợ động từ động từ chính 
+I  wentto school.
You  workedvery hard.
-Shedidnotgowith me.
Wedidnotworkyesterday.
?Didyou goto London?
Didthey workat home?
Ngoại lệ! Động từ tobe có sự khác biệt. The verb to be is different. Chúng ta không sử dụng trợ động từ trong câu hỏi và câu nghi vấn mà thêm NOT trực tiếp sau động từ tobe. Sau đây là một số ví dụ:
 Chủ ngữĐộng từ chính  
+I, he/she/itwas here.
You, we, theywere in London.
-I, he/she/itwasnotthere.
You, we, theywerenothappy.
?WasI, he/she/it right?
Wereyou, we, they late?

II/ Cách dùng:

Cách dùng 1: Hành động xảy ra hoàn tất trong quá khứ

Chúng ta sử dụng thì quá khứ đơn để diễn đạt một hành động bắt đầu và kết thúc tại một thời điểm xác định trong quá khứ.
Ví dụ:
  • saw a movie yesterday.
  • didn't see a play yesterday.
  • Last year, I traveled to Japan.
  • Last year, I didn't travel to Korea.
  • Did you have dinner last night?
  • She washed her car.
  • He didn't wash his car.

Cách dùng 2: Một chuỗi hành động đã hoàn tất

Chúng ta dùng thì Quá khứ đơn để diễn tả một chuỗi hành động đã hoàn tất trong quá khứ, lần lựơt diễn ra nối tiếp nhau.
Ví dụ:
  • finished work, walked to the beach, and found a nice place to swim.
  • He arrived from the airport at 8:00, checked into the hotel at 9:00, and met the others at 10:00.
  • Did you add flour, pour in the milk, and then add the eggs?

Cách dùng 3: Một khoảng thời gian trong quá khứ

Thì quá khứ đơn có thể được dùng với một khoảng thời gian được bắt đầu và dừng lại trong quá khứ. Khoảng thời gian này thường được diễn tả bằng những cụm từ như: for two years, for five minutes, all day, all year, etc.
Ví dụ:
  • lived in Brazil for two years.
  • Shauna studied Japanese for five years.
  • They sat at the beach all day.
  • They did not stay at the party the entire time.
  • We talked on the phone for thirty minutes.
  • A: How long did you wait for them?
    B: We waited for one hour.

Cách dùng 4: Thói quen trong quá khứ

Thì quá khứ đơn cũng được dùng để diễn tả một thói quen trong quá khứ. Nó có nghĩa tương tự như  "used to." Để khiến nó rõ ràng là chúng ta đang nói về một thói quen, chúng ta thường dùng: always, often, usually, never, when I was a child, when I was younger, ...
Ví dụ:
  • studied French when I was a child.
  • He played the violin.
  • He didn't play the piano.
  • Did you play a musical instrument when you were a kid?
  • She worked at the movie theater after school.
  • They never went to school, they always skipped class.

Cách dùng 5: Một sự thật trong qúa khứ

Thì quá khứ đơn cũng dùng để diễn tả một sự thật hay một sự khái quát trong quá khứ, không còn đúng ở hiễn tại.
Ví dụ:
  • She was shy as a child, but now she is very outgoing.
  • He didn't like tomatoes before.
  • Did you live in Texas when you were a kid?
  • People paid much more to make cell phone calls in the past.
Read More




Thứ Tư, 22 tháng 5, 2013

NOUN CLAUSES


Những đặc tính của mệnh đề danh từ:

A. Mệnh đề danh từ có cùng chức năng của danh từ làm trong một câu:

1. Mệnh đề danh từ đứng làm chủ từ trong một câu. ex:

What the conductor wanted was complete silence before the musicians began to play.

That the Earth is round is a fact.

Chúng ta thấy là phần gạch dưới đứng trước động từ To be và làm chủ ngữ cho cả câu What the conductor wanted was complete silence, mệnh đề đi sau nó thuộc về mệnh đề trạng từ, chúng ta không cần đề cập vội.

* Anh sẽ cố gắng lấy ví dụ từ bài tập ở trên để giúp cả hai dễ nhớ và hiểu hơn. 

2. Mệnh đề danh từ có thể làm Object trong câu. ex:

It is well known that the defendant lost the case because his court appointed attorney slept through it.

Nếu ở chức năng Subject, nó đi trước động từ thì ở chức năng nó đi sau động từ (Known).

3. Mệnh đề danh từ có thể là một bổ ngữ chủ từ (Subject complement)

Her mistake was that she refused their offer.

Anh sẽ đề cập về Subject complement và Object complement sau vì bây giờ mà giải thích ngay có thể làm cả hai bị rối.

4. Mệnh đề danh từ có thể là một bổ ngữ trạng từ (object of a preposition). ex:

You are not responsible for what he did.

Lúc này Noun clause sẽ bổ ngữ cho trạng từ For.

5. Mệnh đề danh từ (nhưng không được là Noun) có thể là một adjective complement. Adjective complement là một Noun clause hay một prepositional phrase dùng để thêm nghĩa hay bổ nghĩa cho một tính từ và nó luôn đi sau tính từ. ex:

She was almost crazy that she was chosen for the next contest. 
Noun clause

She was hesitant to tell her truth.
prepositional phrase

B. Từ hai mệnh đề độc lập, chúng ta có thể nối chúng lại thành một câu bằng cách chuyển một mệnh đề thành mệnh đề danh từ theo những trường hợp sau đây:

1. Sử dụng THAT để nối hai mệnh đề độc lập. ex:

I know. chitam and lanhuongbm are members of VietDiTru forum.

--> I know that chitam and lanhuongbm are members of VietDiTru forum.

2. Chuyển một câu hỏi Yes/No thành Noun Clause bằng cách đặt trước nó từ IF hoặc WHETHER. ex:

She wonders. Did she really make mistake?

--> She wonders whether she really made mistake?

* Lưu ý, lúc này trợ động từ hay động từ khiếm khuyết đặt trước chủ từ bị bỏ nên động từ chính trong câu phải chia theo đúng thì hoặc số ít hay số nhiều.

3. Chuyển một câu hỏi dạng W (how, what, when, where, which, who, whom, whose, why) thành một Noun clause để nối vào một mệnh đề khác. ex:

What do you think. Who are you?

--> What do you think who you are?

* Nói chuyện ngoài đường phố người ta hay chêm tiếng đan mạch sau từ What. Chúng ta nhớ lưu ý là trợ động từ hay động từ khiếm khuyết đặt trước chủ từ cũng sẽ bị bỏ đi như trường hợp trên.

C. Những nhóm từ sau đây: that, if, whether, how, what, when, where, which, who, whom, whose, why, however, whatever, whenever, wherever, whichever, whoever, whomever
được gọi là Noun clause markers
. Những từ này không được phép bỏ đi trong câu có Noun clause. Riêng THAT có hai trường hợp:

1. Nếu THAT là từ đầu tiên trong câu thì không được phép bỏ. ex:

That she expressed her regret for her mistake was too late.

2. Các trường hợp dùng THAT còn lại đều có thể bỏ đi được. ex:


It is well known that the defendant lost the case because his court appointed attorney slept through it.
underline

--> It is well known the defendant lost the case because his court appointed attorney slept through it.
A.Mệnh đề danh từ có cùng chức năng của danh từ làm trong một câu:


1.Mệnh đề danh từ đứng làm chủ từ trong một câu:

-What he said proved his father won lottery.

(Những gì anh ta nói chứng tỏ bố anh ta đã trúng số) 


-That we are studying are the necessary skills to improve our English.

(Những điều chúng ta đang học là những kỹ năng cần thiết để cải thiện tiếng Anh của chúng ta) 



2.Mệnh đề danh từ có thể làm Object trong câu:

-It is supposed that a rag because it always publish sensational news.

(Nó được xem báo lá cải vì toàn là đăng những tin giật gân)


-I don’t believe that the end of the world will happen on December 21th 2012.

(Tôi không tin rằng ngày tận thế sẽ xảy ra vào ngày 21/12/2012)



3.Mệnh đề danh từ có thể là một bổ ngữ chủ từ (Subject complement):

-A good news is that our partner contracted with us a long contract of carriage.

--->A good news is that our partner contracted with us a long term contract.

(Tin tốt lành là bên đối tác đã ký 1 hợp đồng vận chuyển dài hạn với chúng ta)


-The pity is that Mai failed her driving test!

(Điều đáng tiếc là Mai đã trượt trong đợt thi lái xe!)



4.Mệnh đề danh từ có thể là một bổ ngữ trạng từ (Object of a preposition):

-I was hurt for what he said.

(Tôi đã bị tổn thương bởi những gì anh ta nói)


-She can't stand for what her husband treated with her. 

(Nàng không thể chịu đựng nổi về những gì chồng nàng đã cư xử với nàng) 



5.Mệnh đề danh từ (không là Noun và có thể là Adjective complement):

*Noun clause: 

-It is strange that there aren’t everyone in this house!

--->It is strange that there is no one/isn't anyone in this house!

(Thật là lạ là chẳng có ai trong nhà này cả!)


-They were so glad that their son is going to back home in Christmas Holidays.

(Họ thật là vui vì con trai họ sẽ trở về nhà trong kỳ nghỉ Lễ Giáng Sinh)


*Prepositional phrase:

-I'm not enough money to buy that car. (False)

(Tôi không đủ tiền để mua cái xe đó)


-I still have so many things to do. (False)

(Tôi còn có quá nhiều việc để làm)


-He isn't free time to do that things.

(Anh ta không rảnh để làm mấy chuyện đó!) 


-It's sad to say goodbye!

(Thật là buồn để nói lời chia tay)


-It's too late to have remorse!

(Hối hận thì quá muộn rồi!) 



B.Từ hai mệnh đề độc lập, nối chúng lại thành một câu bằng cách chuyển một mệnh đề thành mệnh đề danh từ:

1.Sử dụng THAT để nối hai mệnh đề độc lập:

-Jonh knows that his girlfriend is a staff of ABC Insurance Company.

(Jonh biết bạn gái anh ta là nhân viên của Cty Bảo Hiểm ABC)



2.Chuyển một câu hỏi Yes/No thành Noun Clause bằng cách đặt trước nó từ IF hoặc WHETHER:

-I don’t know whether he will help me?

(Tôi không biết là liệu anh ta có giúp tôi không nữa?)


-The police asked whether I was owner of my car?

(Anh Công An hỏi xe tôi có phải là "xe chính chủ" hay không?)


-Trung doesn't remember whether the date today is Nga 's birthday?

(Trung không nhớ hôm nay có phải là ngày sinh nhật của Nga không nữa?)



3. Chuyển một câu hỏi dạng W (how, what, when, where, which, who, whom, whose, why) thành một Noun clause để nối vào một mệnh đề khác:

-Why do he know when I will Visa have?

--->Why does he know when I will get a visa?

(Sao anh ta biết là khi nào thì tôi sẽ có Visa vậy nhỉ?)


-She doesn't understand why her parents don't accept her DJ job?

(Cô ấy không hiểu tại sao cha mẹ lại không chấp nhận cái nghề DJ của mình?)


-I want to know whose IPad is this?

--->I want to know whose this iPad is? 

(Tôi muốn biết cái IPad này là của ai thế?)



C.About THAT in Noun clause markers:

1.THAT đứng đầu câu không được loại bỏ ra khỏi câu:

-That he buys stocks at this time is so adventurous.

( Việc anh ta mua cổ phiếu vào thời điểm này là quá mạo hiểm)


2.Các trường hợp dùng THAT khác có thể loại bỏ trong câu:

-Thao doesn't know (that) Mr.Hung is standing near her because there are so many people jostle in this festival.
Read More