Hiển thị các bài đăng có nhãn country. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn country. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Ba, 21 tháng 5, 2013

Singapore


Singapore (phiên âm tiếng ViệtXinh-ga-poHán ViệtTân Gia Ba), tên đầy đủ làCộng hòa Singapore (tiếng AnhRepublic of SingaporeTrung新加坡共和國 (Tân Gia Ba Cộng hòa quốc)Xīnjiāpō gònghéguótiếng Mã LaiRepublik Singapuratiếng Tamil: சிங்கப்பூர் குடியரசு Ciŋkappūr Kudiyarasu), là quốc gia nhỏ nhất ở Đông Nam Á, nằm phía nam của bán đảo Mã Lai, tiếp giáp tiểu bang Johor của Malaysia về phía bắc và đối diện đảo Riau của Indonesia về phía nam. Là nước nhiệt đới, Singapore nằm phía bắc đường xích đạo, chỉ cách 137 km.
Người Việt trước năm 1950 còn biết đến Singapore dưới tên Chiêu NamTân Châuvà Hạ Châu.
Singapore vốn là làng chài của người Mã Lai, sang thế kỷ 19 thì bị người Anh chiếm làm thuộc địaQuân đội Đế quốc Nhật Bản chiếm đóng Singapore trong Thế chiến thứ hai để rồi sang thời kỳ hậu thuộc địa thì Singapore gia nhập Liên bang Mã Lai. Khi Singapore tiếp thu độc lập thì quốc gia mới phải đối diện với một số thử thách: tài nguyên thiên nhiên hạn hẹp, xã hội phân tán, chính trị bất ổn và kinh tế yếu kém. Bằng cách thu hút vốn đầu tư nước ngoài và kế hoạch công nghiệp hóa của chính phủ, Singapore đã tự tạo một nền kinh tế dựa vào thương nghiệp và gia công xuất khẩu hàng điện tử.
Hơn 90% dân cư Singapore sống trong các khu nhà xây dựng sẵn của Ban Phát triển Nhà ở và gần một nửa dân cư sử dụng phương tiện giao thông công cộng hàng ngày. Chính nhờ các phương tiện giao thông công cộng này cùng với sự chủ động của chính phủ trong các vấn đề môi trường đã làm cho sự ô nhiễm môi trường ở Singapore chỉ còn lại ở vùng công nghiệp nặng ở đảo Jurong. Theo hiến pháp, Singapore là một nước dân chủ đại nghị. Ban đầu, Singapore theo thể chế xã hội chủ nghĩa dân chủ sau khi độc lập, sử dụng một hệ thống kinh tế phúc lợi. Tuy nhiên sau đó chính phủ Singapore đã nghiêng dần về phía cánh hữu.
Cộng hoà Singapore 
Republik Singapura (tiếng Mã Lai)
Republic of Singapore (tiếng Anh)
新加坡共和國 (tiếng Trung)
சிங்கப்பூர் குடியரசு (tiếng Tamil)
Flag of Singapore.svgCoat of arms of Singapore (blazon).svg
Quốc kỳHuy hiệu
Vị trí của Singapore
Khẩu hiệu
Majulah Singapura
("Tiến lên, Singapore")
Quốc ca
Majulah Singapura
"Tiến lên, Singapore"
TRÌNH ĐƠN
0:00
Hành chính
Chính phủCộng hòa nghị viện
 • Tổng thống
 • Thủ tướng
Trần Khánh Viêm
Lý Hiển Long
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Trung Quốc
tiếng Mã Lai
Anh
Tamil
Thủ đôSingapore
1°17′B, 103°51′Đ
Thành phố lớn nhấtSingapore
Địa lý
Diện tích692,7 km²
Diện tích nước1,444% %
Múi giờSST (UTC+8); mùa hè: Không áp dụng (UTC+8)
Lịch sử
Dân cư
Dân số ước lượng (2009)4.987.6000 người (hạng 115)
Dân số (2000)4.117.700 người
Mật độ6.389 người/km² (hạng 2)
Kinh tế
GDP (PPP) (2009)Tổng số: 239.966 tỷ USD
Đơn vị tiền tệĐôla Singapore (SGD)
Thông tin khác
Tên miền Internet.sg
¹ +02 khi gọi từ Malaysia
Read More




Nước Úc


Úc, còn gọi là Úc Đại LợiAustralia, quốc danh hiện tại là Khối thịnh vượng chung Úc (tiếng AnhCommonwealth of Australia, còn dịch là Khối thịnh vượng chung Úc Đại LợiKhối thịnh vượng chung Australia), là một quốc gia nằm ở Nam bán cầu. Đây là nước lớn thứ sáu trên thế giới, là nước duy nhất chiếm toàn bộ một lục địa và cũng là nước lớn nhất trong khu vực Úc-Á (Australasia)/châu Đại Dương. Nó cũng gồm một đảo lớn là Tasmania, một tiểu bang của Úc và nhiều hòn đảo nhỏ ở Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương. Các nước láng giềng của Úc gồm có New Zealand về phía Đông Nam; IndonesiaĐông Timor và Papua New Guinea về phía Bắc; Quần đảo SolomonVanuatu và New Caledonia về phía Đông Bắc.
Lục địa Úc đã bắt đầu có thổ dân định cư từ 42.000 năm trước. Sau một vài chuyến viếng thăm lác đác của các ngư dân ở phương Bắc và các hình trình khám phá của người châu Âu mà đầu tiên là của người Hà Lan năm 1606, lãnh thổ phía Đông của Úc đã bị người Anh tuyên bố chủ quyền và họ bắt đầu thành lập những vùng lưu đày ở New South Wales từ ngày 26 tháng 1 năm 1788[11]. Vì dân số ngày càng gia tăng và nhiều vùng đất mới được khám phá, năm thuộc địa hoàng gia tự trị mới được thành lập trong suốt thế kỷ 19.
Ngày 1 tháng 1 năm 1901, sáu thuộc địa chính thức liên kết trở thành một liên bang thống nhất dẫn tới việc Khối thịnh vượng chung Australia ra đời. Từ đó Úc vẫn giữ vững thể chế chính trị dân chủ tự do và hiện vẫn nằm trong vương quốc thịnh vượng chung. Thủ đô của Úc là Canberra tọa lạc trong lãnh thổ Thủ đô Úc (ACT). Vì điều kiện thiên nhiên không thuận lợi sâu trong lục địa nên xấp xỉ 60% trong dân số 21,7 triệu người của Úc sống tập trung ở các thủ đô của bang như SydneyMelbourne,BrisbanePerth và Adelaide.
Khối thịnh vượng chung Úc 
Commonwealth of Australia (tiếng Anh)
Flag of Australia.svgAustralian Coat of Arms.png
Quốc kỳHuy hiệu
Vị trí của Úc
Quốc ca
Advance Australia Fair
Hành chính
Chính phủLiên bang Đại nghị vàQuân chủ lập hiến
Nữ hoàngNữ hoàng Elizabeth II
Toàn quyềnQuentin Bryce
Thủ tướngJulia Gillard
Ngôn ngữ quốc giaTiếng Anh (trên thực tế)
Ngôn ngữ chính thứcKhông có
Thủ đôCanberra
35°18′N, 149°08′Đ
Thành phố lớn nhấtSydney
Địa lý
Diện tích7686850 km²
Diện tích nước0.897 %
Múi giờKhác nhau[3] (UTC+8 tới +10.5); mùa hèKhác nhau (UTC+9 tới +11.5)
Lịch sử
1 tháng 1 năm1901Hiến pháp
11 tháng 12năm 1931Đạo luật Westminster
9 tháng 10 năm1942 (có hiệu lực từ 3 tháng 9năm 1939)Đạo luật Westminster sửa đổi
3 tháng 3 năm1986Đạo luật Úc
Dân cư
Tên dân tộcÚc
Tiếng Anh: Australian hayAussie (thông tục)
Dân số ước lượng (2009)21,714,000 người (hạng 51)
Dân số (2006)19.855.288 người
Mật độ(hạng 232)
Kinh tế
GDP (PPP) (2008)Tổng số: $795,305 tỉ](hạng 17)
Bình quân đầu người: $37.298 (hạng 14)
GDP (danh nghĩa) (2008)Tổng số: $1.010 tỉ (hạng 15)
Bình quân đầu người: $47.400 (hạng 16)
HDI (2008)Green Arrow Up Darker.svg 0,965 cao (hạng 4)
Đơn vị tiền tệĐô la Úc (AUD)
Thông tin khác
Tên miền Internet.au
Mã điện thoại61
Lái xe bêntrái

Read More




vương quốc anh


Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland (tiếng AnhUnited Kingdom of Great Britain and Northern Ireland, tên gọi ngắn là United Kingdom, viết tắt là UK) là một quốc gia nằm ở phía tây bắc châu Âu. Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland bao gồm 4 phần chính là Anh (England), ScotlandWales và Bắc Ireland. Ngoài ra Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland còn bao gồm một số hòn đảo và quần đảo khác tại nhiều nơi trên thế giới. Vương quốc này có chung đường biên giới với Cộng hòa Ireland. Theo số liệu tháng 7 năm 2007, dân số của vương quốc là 60.776.238 người[2], mật độ dân số khoảng 246 người/km².
Phần lớn địa hình Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland là những vùng đất thấp xen kẽ với núi non. Do nằm ở vĩ độ trung bình và chịu ảnh hưởng của hải lưu Gulf Stream, vương quốc có một khí hậu khá ôn hòa và lượng mưa tương đối lớn. Tại nước này thường hay xảy ra bão tuyết và lũ lụt.
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland thiết lập quan hệ ngoại giao với Việt Namngày 1 tháng 9 năm 1973. Người Việt thường gọi tắt Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland là Vương quốc Liên hiệp AnhVương quốc Anh (mặc dù có thể lẫn lộn với Vương quốc Anh, quốc gia từng tồn tại trong lịch sử từ 927 đến 1707), hoặc ngắn gọn là Anh (mặc dù Anh chỉ là một trong bốn vùng chính của Vương quốc).
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland
Flag of the United Kingdom.svgRoyal Coat of Arms of the United Kingdom.svg
Quốc kỳHuy hiệu
Vị trí của Vương quốc Anh
Khẩu hiệu
Dieu et mon droit  (Tiếng Pháp)
("Chúa và quyền của tôi")
Quốc ca
God Save the Queen
(Chúa phù hộ Nữ hoàng)
Hành chính
Chính phủQuân chủ lập hiến
 • Nữ hoàng
 • Thủ tướng
Elizabeth II
David Cameron (Đảng Bảo thủ)
Thủ đôLuân Đôn (Luân Đôn)
51°30′B, 0°7′T
Thành phố lớn nhấtLuân Đôn
Địa lý
Diện tích244.820 km²
Diện tích nước1,34% %
Múi giờGMT (UTC+0); mùa hè:BST (UTC+1)
Lịch sử
Dân cư
Dân số ước lượng (2012)63.047.162 người (hạng 22)
Dân số (2009)61.113.205 người
Mật độ246,5 người/km² (hạng 33)
Kinh tế
GDP (PPP) (2006)Tổng số: 1.825,837 tỷ Mỹ kim
HDI (2003)0,939 cao (hạng 15)
Đơn vị tiền tệĐồng bảng Anh (GBP)
Thông tin khác
Tên miền Internet.uk 
  1. Vương quốc đã công nhận vài ngôn ngữ khác như ngôn ngữ miền bản địadưới Hiến chương Âu Châu về Ngôn ngữ Miền và Thiểu số. Trong những ngôn ngữ này, tên chính thức của Vương quốc là:
    • Tiếng ScotsUnitit Kinrick o Great Breetain an Northren Ireland
    • Tiếng WalesTeyrnas Unedig Prydain Fawr a Gogledd Iwerddon
    • Tiếng GaelicAn Rìoghachd Aonaichte na Breatainn Mhòr agus Eirinn a Tuath
    • Tiếng GaeilgeRíocht Aontaithe na Breataine Móire agus Tuaisceart na hÉireann
    • Tiếng CornwallAn Rywvaneth Unys a Vreten Veur hag Iwerdhon Glédh
  2. Cũng có phiên bản để sử dụng ở Scotland; xem Hoàng hiệu Vương quốc Anh để biết thêm chi tiết.
  3. Khẩu hiệu hoàng gia của Scotland làNemo Me Impune Lacessit (Tiếng Latinh) ("Không ai khiêu khích tôi mà không bị trừng phạt.")
  4. Không chính thức.
  5. Các ngôn ngữ được công nhận chính thức: tại Walestiếng Wales, và tạiScotlandtiếng Gaelic Scotland sau một đạo luật vào năm 2005. Đôi khitiếng Pháp Norman cũng được dùng chính thức.
  6. Thành lập dưới tên Vương quốc Liên hiệp Anh và Ireland. Tên đổi thànhVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland vào năm 1927.
  7. Theo ISO 3166-1 mã quốc gia là "GB" (viết tắt của "Great Britain"), nhưng chưa sử dụng .gb.
Read More